Cervical cancer là gì? Các công bố khoa học về Cervical cancer

Cervical cancer is a type of cancer that occurs in the cells of the cervix, which is the lower part of the uterus that connects to the vagina. It is usually cau...

Cervical cancer is a type of cancer that occurs in the cells of the cervix, which is the lower part of the uterus that connects to the vagina. It is usually caused by the human papillomavirus (HPV), a sexually transmitted infection. Symptoms of cervical cancer may include abnormal vaginal bleeding, pelvic pain, and pain during sex. Treatment options for cervical cancer may include surgery, radiation therapy, and chemotherapy. Regular Pap smears and HPV vaccinations are important preventive measures for cervical cancer. Early detection and treatment can significantly improve the prognosis for women with cervical cancer.
Cancer cổ tử cung là một trong những loại ung thư phổ biến ở phụ nữ. Các yếu tố có thể tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung bao gồm hút thuốc lá, có nhiều đối tác tình dục, tiêm chích chất cấm và không kiểm soát được bệnh viêm nhiễm nội niêm. Phát hiện sớm có thể nâng cao cơ hội chữa trị đặc biệt là trong giai đoạn sớm. Các phương pháp phòng ngừa bao gồm viêm nội niêm chống HPV, theo dõi sức khỏe thông thường và kiểm tra PAP. Ngoài ra, việc tiêm vẮc xin HPV cho cả nam và nữ cũng có thể giảm nguy cơ mắc bệnh.
Ung thư cổ tử cung thường phát triển từ các tế bào biểu mô của cổ tử cung, phát hiện thông thường qua xét nghiệm lấy mẫu vật chất từ cổ tử cung (PAP smear) hoặc thông qua kiểm tra HPV. Nếu phát hiện sớm, ung thư cổ tử cung thường có triển vọng chữa trị tốt hơn. Các biện pháp điều trị có thể bao gồm phẫu thuật để loại bỏ các tế bào ung thư, điều trị bằng tia X và hóa trị. Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào liên quan đến ung thư cổ tử cung, bạn nên tìm kiếm sự tư vấn y tế từ bác sĩ chuyên khoa phụ sản càng sớm càng tốt.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cervical cancer":

Epidemiologic Classification of Human Papillomavirus Types Associated with Cervical Cancer
New England Journal of Medicine - Tập 348 Số 6 - Trang 518-527 - 2003
Prevalence of Human Papillomavirus in Cervical Cancer: a Worldwide Perspective
Journal of the National Cancer Institute - Tập 87 Số 11 - Trang 796-802 - 1995
Pelvic Radiation with Concurrent Chemotherapy Compared with Pelvic and Para-Aortic Radiation for High-Risk Cervical Cancer
New England Journal of Medicine - Tập 340 Số 15 - Trang 1137-1143 - 1999
DNA của một loại virus gây u nhú từ một ca bệnh ung thư cổ tử cung và sự phổ biến của nó trong các mẫu sinh thiết ung thư từ các khu vực địa lý khác nhau. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 80 Số 12 - Trang 3812-3815 - 1983

DNA từ một mẫu sinh thiết của ung thư xâm lấn cổ tử cung chứa các chuỗi kết hợp với DNA của virus papilloma người (HPV) kiểu 11 chỉ dưới các điều kiện ít nghiêm ngặt. DNA này đã được nhân bản phân tử trong phage lambda. Dưới các điều kiện nghiêm ngặt của phản ứng lai, nó đã lai chéo một cách hạn chế (dưới 0,1%) với các loại HPV 10, 14 và 15 và không cho thấy tính đồng dạng với DNA của các loại HPV khác ở người. Do đó, chúng tôi đề xuất tạm thời gọi nó là HPV 16. DNA HPV 16 đã được sử dụng như một dấu hiệu để kiểm tra các mẫu sinh thiết ung thư bổ sung từ ung thư cổ tử cung, ung thư âm hộ và ung thư dương vật, cũng như các u sùi sinh dục lành tính (condylomata acuminata) và loạn sản cổ tử cung để tìm sự hiện diện của các chuỗi tương đồng. Trong 61,1% (11/18) các mẫu ung thư cổ tử cung từ bệnh nhân người Đức, có các chuỗi lai với DNA HPV 16 dưới các điều kiện nghiêm ngặt cao. Ngược lại, chỉ có 34,8% (8/23) các mẫu sinh thiết ung thư từ Kenya và Brazil cho thấy DNA này. Mẫu sinh thiết ung thư âm hộ và dương vật lai với tỷ lệ là 28,6% (2/7) và 25% (1/4), tương ứng. Chỉ có 2 trong số 33 condylomata acuminata có DNA HPV 16. Cả hai khối u dương tính đều mang thêm DNA HPV 6 hoặc HPV 11. Do đó, dữ liệu cho thấy rằng DNA HPV 16 nổi trội trong các khối u ác tính, làm cho khả năng nhiễm bẩn vô tình với DNA của virus papilloma từ các papilloma lân cận trở nên không khả thi. Sự hiện diện hiếm hoi trong các papilloma sinh dục lành tính, bên cạnh các virus papilloma sinh dục khác phổ biến, cho thấy sự phụ thuộc của sự sao chép HPV 16 vào virus hỗ trợ.

Human papillomavirus types in invasive cervical cancer worldwide: a meta-analysis
British Journal of Cancer - Tập 88 Số 1 - Trang 63-73 - 2003
Hướng dẫn sàng lọc của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, Hiệp hội Cổ tử cung và Bệnh lý Cổ tử cung, và Hiệp hội Bệnh lý Lâm sàng Hoa Kỳ trong việc phòng ngừa và phát hiện sớm ung thư cổ tử cung Dịch bởi AI
Ca-A Cancer Journal for Clinicians - Tập 62 Số 3 - Trang 147-172 - 2012
Tóm tắt

Bài báo này cập nhật hướng dẫn của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS) liên quan đến việc sàng lọc phát hiện sớm các tổn thương tiền ung thư cổ tử cung và ung thư. Hướng dẫn dựa trên một đánh giá bằng chứng hệ thống, sự đóng góp của 6 nhóm làm việc và một hội nghị gần đây được đồng tài trợ bởi ACS, Hiệp hội Cổ tử cung và Bệnh lý Cổ tử cung, và Hiệp hội Bệnh lý Lâm sàng Hoa Kỳ, với sự tham gia của 25 tổ chức. Những khuyến nghị mới về sàng lọc đưa ra các chiến lược sàng lọc phù hợp với độ tuổi, bao gồm việc sử dụng tế bào học và xét nghiệm human papillomavirus (HPV) có nguy cơ cao, theo dõi (ví dụ: quản lý các trường hợp dương tính sàng lọc và khoảng thời gian sàng lọc cho các trường hợp âm tính) của phụ nữ sau khi sàng lọc, độ tuổi ngừng sàng lọc, những xem xét trong tương lai liên quan đến việc xét nghiệm HPV đơn độc như một phương pháp sàng lọc chính, và các chiến lược sàng lọc cho phụ nữ đã được tiêm vaccine chống lại nhiễm HPV16 và HPV18. CA Cancer J Clin 2012. © 2012 Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ.

Tổng số: 6,600   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10